Sodalite là một loại đá quý có màu xanh lam tới xanh tím. Tên của nó có nghĩa là đá muối trong tiếng Hy Lạp, vì nó có chứa nhiều muối trong thành phần hóa học. Sodalite còn có nhiều màu khác như xám, vàng, cam, hồng, nhưng khi được dùng làm đá quý, nó thường có màu xanh lam và vân trắng. Sodalite được tìm thấy trong các đá mácma kết tinh từ magma giàu natri.
Sodalite có nhiều ý nghĩa và công dụng trong cuộc sống. Nó được cho là mang lại sự tĩnh tâm, sức mạnh tinh thần, cảm xúc lành mạnh và sự giao tiếp trung thực cho người sử dụng. Nó cũng giúp cơ thể duy trì sự trao đổi chất khỏe mạnh và ổn định, giảm rối loạn giấc ngủ, tăng cường các phản ứng miễn dịch của cơ thể và hệ thống bạch huyết, và hỗ trợ tuyến giáp. Ngoài ra, Sodalite còn liên kết với luân xa cổ họng trong Hindu giáo truyền thống, giúp làm khỏe các cơ quan ở vùng này
Công thức: NaAl,S,O CIS,On Độ cứng theo thang Mohs : 5,5-6,5
– Khối lượng riêng: 2,1 – 2,3 g/cm He tinh thé déu dan

1. GIỚI THIỆU VỀ SODALITE (A. sodalite)
Anh thuỷ tinh Lần đầu tiên sodalite được mô tả trong các thư tịch là vào đầu thế kỉ 19, chính xác hơn là vào năm 1811. Tên gọi của nó nhằm ám chỉ rằng trong thành phần của khoảng vật này có hợp chất của natri (từ tiếng Anh soda – “natri”). Thực tế là về mặt hóa học, sodalite là natri alumosilicat có chứa clo. Màu sắc của sodalite có thể rất khác nhau. Nó phụ thuộc vào tạp chất và biến đổi từ xanh lamn và phớt xanh lá cây đến màu đỏ. Cũng gặp các mẫu màu trắng, xám và trong suốt. Cũng có cả sodalite nửa trong suối. Màu của chúng cũng biến đổi từ phớt trắng và phớt vàng tới phớt xanh lá cây và xanh làm. Không hiếm khi trên bề mặt của đá có thể thấy rõ những vẫn canxit trắng. Sodalite không trong suốt màu xanh da trời có thể bị nhắm lẫn với ngọc lục bảo và lazurit. Rất thú vị là dưới tác dụng của không khí khí quyển thìsodalite đỏ và hồng dân thay đổi màu sắc và trở thành gán như đen. Thường gặp xodalit dưới dạng các khối hạt chặt sát, hiếm gặp những tinh thể trong suốt riêng rẽ. Xodalit có ở Đức, Na Uy, Ấn Độ, Hoa Kì, Braxin và Canada. Ở Nga người ta tìm thấy chúng trên bán đảo Kolski và ở Ural.
2. TÍNH CHẤT CHỮA BỆNH
Trong thực hành ma thuật của Scott Cunninham, xodalit được xem là thầy lang tốt đối với bệnh tâm thần. Đeo nó có lợi cho việc lập lại sự hài hoà bên trong cơ thể Xodalit giúp điều trị bệnh mất ngủ và hậu quả của phóng xạ đối với cơ thể. Khoáng vật này có ảnh hưởng tốt đối với hệ tiêu hoá và tăng cường trao đổi chất.
3. TÍNH CHẤT MÀU NHIỆM
Các nhà thần bí học coi sodalite là loại đá tốt cho thiền định vì nó giúp tập trung từ tưởng. Người ta cho rằng, xodalit góp phần chống lại nỗi sợ hãi và giúp đạt được trạng thái hài hòa bên trong cơ thể. Theo ý kiến của Catherine Rafael – xodalit là một trong những loại đá của “con mắt thứ ba”. Nó giúp làm thanh sạch trí tuệ, hướng nó tới nhãn tuệ bên trong và nhận được kiến thức linh giác. sodalite tốt cho những ai muốn dẫn dắt ý nghĩ và tình cảm của mình vào nề nếp.
4. ẢNH HƯỞNG TỚI LUÂN XA
Đối với luân xa vùng họng: kiểm soát các cơ quan hô hấp và bộ máy thính giác, cũng như da; hoạt tính của luân xa này giúp tự chủ trong hoạt động xã hội và nghề nghiệp, đem đến cảm giác mãn nguyện. Năng lượng cảm thụ của Âm.
5. CUNG HOÀNG ĐẠO
Không xác định sự tương ứng chính xác.
6. TÊN KHÁC VÀ BIẾN THỂ
Alomit – tên đồng nghĩa của xodalit
Gakmanit – biển thể của sodalite, được đặt tên vào năm 1903 nhằm tôn vinh nhà nghiên cứu Phần Lan Vichto Gakman,