Đá scapolite – khoáng vật silicat đa sắc

SCAPOLITE

Đá scapolite là một loại khoáng vật silicat có thành phần hóa học phức tạp và biến đổi theo tỷ lệ của các nguyên tố như natri, canxi, nhôm, silic, clo và cacbonat. Đá scapolite thường hình thành trong các đá xâm nhập bị biến đổi từ thành phần mafic ban đầu và trong các đá biến chất cao như đá phiến và gnesis. Đá scapolite có thể có nhiều màu sắc khác nhau, từ không màu, hồng, vàng cho đến lơ tím. Đá scapolite còchế tác thành trang sức hoặc trưng bày làm vật trang trí. Đá scapolite có độ cứng từ 5.5 đến 6 trên thang Mohs, nên cần được bảo quản cẩn thận để tránh bị xước hoặc vỡ. Đá scapolite có chỉ số khúc xạ cao, từ 1.54 đến 1.66, tạo ra hiệu ứng ánh sáng lấp lánh khi chiếu sáng. Đá scapolite cũng có tính chất quang học đặc biệt, có thể phát sáng dưới ánh sáng cực tím hoặc tự phát quang khi bị nhiệt.

  • Màu sắc: Đá scapolite có nhiều màu sắc khác nhau, nhưng thường là màu hồng, vàng hoặc lơ tím. Một số loại đá scapolite có thể thay đổi màu sắc khi chiếu ánh sáng khác nhau.
  • Hình dạng: Đá scapolite thường có hình dạng hình trụ hoặc hình bát giác, với các mặt phẳng rõ ràng và các góc cạnh sắc nét.
  • Vết vỡ: Đá scapolite có vết vỡ không đều, không theo hệ thống nào cả.
  • Tính trong suốt: Đá scapolite có thể là trong suốt hoặc trong mờ, tùy thuộc vào chất lượng và nguồn gốc của nó.
  • Tính từ: Đá scapolite không có tính từ.

Công thức: (Na,Ca),AI,(AI,Si),Si,O,,(CICO, SO4)

Độ cứng theo thang Mohs : 6,0 Khối lượng riêng: 2,6–2,8g/cm

Hệ tinh thể bốn phương Ảnh thuỷ tinh

1. GIỚI THIỆU VỀ SCAPOLITE

đá Scapolit (4)
đá Scapolite

 

 

Scapolite là tên gọi của một nhóm alumosilicat của natri và canxi với thành phần không cố định. Cũng không có gì đáng ngạc nhiên là màu sắc của khoáng vật cũng thay đổi. Có đổ màu hồng, vàng, da cam, đỗ, tím, xanh da trời và nầu. Có cả những tỉnh thể không màu. Scapolite có tính đa sắc – màu sắc của nó thay đổi tuỳ theo góc nhìn Thêm vào đó còn có những viên đá có hiệu ứng “mắt mèo”. Tên gọi của khoáng vật bắt nguồn từ tiếng Hi Lạp skapos – “trụ thân” có ý ám chỉ đến dạng hình cột trụ của tỉnh – thể scapolite. Scapolite có chất lượng kim hoàn được tìm thấy vào năm 1913 trên lãnh thổ Myanma. Khối lượng của những viên đá trong suốt đẹp lớn nhất đạt tới 60 – 70 carat. Đôi khi còn gặp những tinh thể khổng lồ có chiều dài tới nửa mét, tuy nhiên giữ vị của chúng không lớn. Ngoài Myanma, còn tìm thấy scapolit ở Kenia và Tanzania (thung lũng sống Umba), ở Braxin (vùng Baiya và Espirito – Santo), trên đảo Madagasca, Đông Paria, ở Tatjikixtan (mỏ Kurkun, Rangkul, Pamia) và ở Quebec (Canada). Ở Nga, scapolit được khai thác ở vùng Pribulkalie.

2. TÍNH CHẤT CHỮA BỆNH

đá Scapolit (6)
đá Scapolite

Scapolite có tác động tốt đối với cơ quan thị giác, đặc biệt là có thể giúp điều trị thiên đầu thống và dục nhân mất. Seapolite giúp làm giảm huyết áp và giảm đau ở khu vực cánh tay vì cổ, giảm đau đầu. Scapolite giúp bệnh nhân nhanh hồi phục sau phẫu thuật. Có tư liệu nói rằng, scapolite giúp giảm đau do viêm khớp.

3. TỈNH CHẤT MÀU NHIỆM

đá Scapolit (5)
đá Scapolite

 

Chuyên gia về tính ma thuật của đá cho rằng, scapolite trợ giúp tìm ra những quyết định đúng dẫn trong bối cảnh rất phức tạp của cuộc sống. Nó đem đến sức mạnh và tính quyết đoán cần thiết để đạt được thành công trong đời. Nó đem tới sự thành công và chống lại tính do dự chẩn chủ. Có thể đặt tinh thể scapolite trước màn hình máy tỉnh hoặc màn hình máy thu hình để trung hoà những bức xạ có hại.

Đối với luân xa vùng đỉnh đầu nuôi dưỡng các tuyến của não bộ, giúp phá

4. ẢNH HƯỞNG TỚI LUẬN XẠ.

đá Scapolit (3)
đá Scapolite

triển CUNG HOÀNG ĐẠO Không có sự tương ứng chính xác.

5. TÊN KHÁC VÀ BIỂN THỂ

đá Scapolit (1)
đá Scapolite

Vererit – tên đồng nghĩa của scapolite Glaucelite – scopolite xanh da trời

– Mariolit – seapolite natri được đặt tên để vinh danh Maria von Path – vợ của Gerhard von Path (1830 – 1888)- nhà địa chất học Đức

Meionit scapolite canxi Stroganovit – scapolite có màu vàng rơm

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *