Công thức: MnSiO,
Rhodonite
Đá Rhodonite là một loại đá quý có màu hồng đến đỏ, được hình thành từ các khoáng vật silicat chứa mangan, sắt và canxi. Tên của nó bắt nguồn từ từ tiếng Hy Lạp “rhodon”, có nghĩa là “hồng”, phản ánh màu hồng hoa hồng đặc trưng của nó. Đá Rhodonite có nhiều ý nghĩa và tác dụng trong lĩnh vực thạch anh, như làm sạch, kích hoạt và tái kết nối trái tim, giảm lo âu và trầm cảm, tăng cường khả năng tiên tri và hiểu rõ giấc mơ. Đá Rhodonite cũng được sử dụng làm vật trang trí và nguồn quặng mangan thứ yếu. Đá Rhodonite được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1819 bởi C.F. Jasche tại dãy núi Ural ở Nga, nhưng hiện nay cũng được tìm thấy ở Ấn Độ, Mexico, Thụy Điển, Madagascar, Brazil và Hoa Kỳ
Độ cứng theo thang Mohs :5,5 – 6,5 Khối lượng riêng: 3,6g/cm Hệ tinh thể xiên đơn tà
Ảnh thuỷ tinh
1. GIỚI THIỆU VỀ Rhodonite


Tên của khoáng vật bắt nguồn từ từ Hi Lạp rhodon – hoa hồng”, “màu hơn t để chỉ màu đỏ thắm, đô thảm huyết dụ hoặc màu hồng của rhodonite. Không phải ngẫu nhiên mà ở Phương Đông, vì sắc màu đặc trưng của nổ mà người ta gọi rhodonite là môn của bình minh”. Đối với rodonit, đặc trưng là những đường gần mảnh nhiều nhánh màu đen, được cấu tạo từ mangan oxit. Trên nền màu hồng chứng tạo nên những hình vẽ VÀ hoa văn phức tạp, đôi khi thành những “bức tranh phong cảnh” thực sự. Ở nước Nga cổ, r rhodonite cũng được gọi là “spat hóng” hay “spat rubi”. Rhodonitelà loại đá mĩ nghệ tuyệt dieu.
Giữa thế kỉ 19, tử rodonit chạm khắc thành bình hoa, cốc, bàn nhỏ và dụng cụ để viết. Trong Nhà thờ Petropavlovski ở Xanh Petecbua, một trong số những bìa mô dưới đó yên nghỉ di hài của các Nga Hoàng được làm từ một tấm rhodonite nguyên khối.. Nó nặng tới 7 tần. Ngoài nước Nga, mỏ rodonit còn có ở Ôxtrâylia, Ấn Độ, Columbia và Hoa Kỳ
2. TÍNH CHẤT CHỮA BỆNH .
Ở Phương Đông thời xưa, người ta đặt những mảnh rhodonite quanh mắt để làm tăng thị lực. Các nhà yoga tin rằng những dao động nhẹ nhàng của màu hồng khi xám nhập vào aura (linh giác) sẽ kích thích luân xa vùng tim và đám rối dương nạp điện cho cơ thể tinh vi (ete) cũng như cơ thể vật chất. Các thầy lang phương Đông dùng “đá bình minh” để chế một loại thuốc (eliksir) đặc biệt để chữa các bệnh ung thư. Rhodonite cũng giúp điều trị bệnh về gan.
3. TÍNH CHẤT MÀU NHIỆM

Người ta cho rằng, rhodonite đánh thức những tài hoa và khả năng còn ẩn giấu, giúp phát triển những kĩ năng và sự khéo léo khác nhau. Ở Ấn Độ và Thái Lan người là coi trọng rhodonite vì tính chất ma thuật làm thức dậy trong con người tình yêu với cuộc song.
Rodolit có khả năng lấp đầy sức mạnh tinh thần cho thân xác của con người. Loại đã này được coi là sử giả của các thế lực tối cao. Những quả cầu làm bằng rhodonite được sử dụng trong thiền định.
4. ẢNH HƯỞNG TỚI LUÂN XA
đá RhodoniteĐối với luân xa ở vùng tim: ảnh hưởng tới hệ tim mạch, tế bào tuyến vú, cột sống và hai tay; luân xa này khơi gợi lòng nhân ái, tính cởi mở chân thành, sự nhạy cảm; cũng cố ý chí biến đổi thế giới. Đối với luân xa vùng đám rối dương: có ảnh hưởng tới gan, lá lách và các cơ quan khác của hệ tiêu hoá; luân xa này có liên quan tới ý chí, điều khiển cảm xúc và trí tưởng tượng.
Năng lượng chiếu xạ của Dương.
5. CUNG HOÀNG ĐẠO
Chòm sao Thiên Bình, Song Tử.
6. TÊN KHÁC VÀ BIẾN THẾ
Đá bình minh –Tên gọi hình tượng củarhodonite ở các nước Phương Đông Orlets – tên gọi rhodonite Ural trong khẩu ngữ Nga
Đã màu hồng – tên đồng nghĩa của rhodonite Foulerit – rhodonite có lẫn tạp chất màu vàng hay nâu