– Công thức: Ca,AlSiO2(OH)
– Độ cứng theo thang Mohs : 6,5 – 70
– Khối lượng riêng: 2,9g/cm – Hệ tinh thể trực thoi
– Ảnh thuỷ tinh, ánh xà cừ
1. GIỚI THIỆU VỀ PRENITE
PRENITE là một loại khoáng vật silicat, thường được coi là đá quý và được sử dụng trong đồ trang sức. Nó có vẻ đẹp nhẹ nhàng, thường có màu xanh lá cây nhạt đến trong sáng với các vân trắng hoặc vàng nhạt.
– Công thức: Ca,AlSiO2(OH)
– Độ cứng theo thang Mohs : 6,5 – 70
– Khối lượng riêng: 2,9g/cm – Hệ tinh thể trực thoi
– Ảnh thuỷ tinh, ánh xà cừ
Theo quan điểm của các nhà sử học, ví dụ để ra sớm nhất về việc đặt tên cho khoáng vật để kỉ niệm những nhân vật có thực đó là alumosilicat của canxi và magie được đặt tên là prenit. Nó được gọi theo tên của Hendryk von Pren (1733 – 1785) – Chuyển trưởng người Đan Mạch, người đầu tiên mang khoáng vật này về từ mũi Hảo Vọng. Thường gặpprenite dưới dạng khối chặt sít hoặc kết tụ bầu dục. Ít khi kết tụ tinh thể phân rã thành những tinh thể hình trụ ngắn mà chúng có thể mài giữa được.prenite cửa trong suốt được coi là đá quý bậc ba và không thường được sử dụng để làm đổ trang sức. Màu sắc của nó có thể là trắng, xanh lá cây phớt vàng, xanh lá cây ánh xám hoặc vàng phớt nâu. Đôi khi cũng gặp “ngọc mắt mèo” prenite. Tinh thể prenit được khai thác trên lãnh thổ Hoa Kỳ, Oxuaylia, Trung Quốc, Xcoden, phía Nam Châu Phi. Prerit mài cạnh có thể bị nhầm với peridot hoặc crizopra.
2. TINH CHẤT CHỮA BỆNH
prenite kích thích hoạt động của hệ thống miễn dịch từ đó hoạt hoá sinh lực của cơ thể. Người ta nói rằng, nó giúp điều trị cơn bệnh gut. Các nhà thạch trị liệu học khuyên dùng prenite trong điều trị bệnh thiếu máu. Khoáng vật này còn có tác dụng trong điều trị bệnh ở thận.
3. TÍNH CHẤT MÀU NHIỆM
prenite – đá của sự an bình và thanh thản. Rất có ích khi dùng nó trong các buổi thiền định. prenite giúp hồi tưởng lại những gì đã qua. Nó giúp cho phụ nữ cảm nhận mình như là người dẫn dầu và hướng thực hiện mong muốn đó trong cuộc sống.
4. ẢNH HƯỞNG TỚI LUÂN XA
Đối với luân xa vùng tìm: tác động đến hệ tim mạch, tế bào tuyến vú, cột sống và hai tay, luận xạ này khơi dậy lòng nhân ái, tính chân thành cởi mở, sự nhạy cảm; cùng cố ý chí biến đổi thế giới. Đối với luân xa vùng đám rối dương ảnh hưởng tới gan, lá lách và những cơ quan khác của hệ tiêu hoá; luân xa này có liên quan đến ý chí, chi phối cảm xúc và trí tưởng
Năng lượng cảm thụ của Âm.
5. CUNG HOÀNGĐẠO
Không xác định sự tương ứng chính xác.
6. TÊN GỌI KHÁC BIẾN THẾ
Adilit – tên đồng nghĩa của prenite
Ngoc luc bão Cape – prenite Nam Phi Crizolit Cape-prenit Nam Phi Chiltonit – tên đồng nghĩa của prenit Edelit – tên đồng nghĩa của prenite